Chiến tranh Trung-Nhật và Chiến tranh thế giới thứ hai Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản

Đến năm 1941, Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản có khoảng 1.500 chiến đấu cơ. Trong những năm đầu tiên của cuộc chiến, Nhật Bản tiếp tục phát triển kĩ thuật và triển khai các máy bay ngày càng tiên tiến, chiếm ưu thế trên không trên hầu hết các chiến trường nhờ kinh nghiệm chiến đấu của phi hành đoàn và chất lượng điều khiển của các phi cơ.

Tuy nhiên, khi chiến tranh tiếp diễn, Nhật Bản nhận thấy rằng khả năng sản xuất của họ không thể sánh được với phe Đồng minh. Ngoài những vấn đề về sản xuất này, Nhật Bản còn phải đối mặt với áp lực chiến đấu liên tục và do đó tiếp tục bị tổn thất. Hơn nữa, liên tiếp xảy ra tình trạng gián đoạn sản xuất do phải di chuyển các nhà máy từ địa điểm này sang địa điểm khác, mỗi lần di chuyển đều nhằm mục đích tránh bị oanh tạc chiến lược bởi quân Đồng minh. Giữa những yếu tố kể trên và nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như các vật liệu chiến lược bị hạn chế, người Nhật thấy mình vượt trội về mặt vật chất.

Về nhân lực, Nhật Bản thậm chí còn kém hơn. Các phi hành đoàn có kinh nghiệm đều đã tử trận và việc thay thế họ thì chưa được lên kế hoạch. Người Nhật đã mất đi quá nhiều sĩ quan huấn luyện lành nghề, và họ không có nhiên liệu cũng như thời gian để có thể sử dụng những nhân sự huấn luyện mà họ hiện có. Vì những lẽ đó, vào cuối thời kì tồn tại của mình, Bộ đội hàng không Lục quân Đế quốc đã dùng đến những cuộc xung kích kamikaze, chống lại lực lượng Đồng minh áp đảo.

Biểu đồ nhận dạng máy bay quân sự Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.Thiếu tá Kobayashi Teruhiko, phi đội trưởng trẻ nhất của Bộ đội hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Máy bay thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Các máy bay quan trọng được Bộ đội hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và Chiến tranh thế giới thứ hai là:

Tiêm kích

  • Nakajima Ki-27 中島 キ27 九七式戦闘機 ( (Trung Đảo Ki-27 cửu thất thức chiến đấu cơ), 中島 キ27 九七式戦闘機?) Nate
  • Nakajima Ki-43 中島 キ43 一式戦闘機 隼 ( (Trung Đảo Ki-43 nhất thức chiến đấu cơ "Hayabusa"), 中島 キ43 一式戦闘機 隼?) Oscar
  • Nakajima Ki-44 中島 キ44 二式戦闘機 鍾馗 ( (Trung Đảo Ki-44 nhị thức chiến đấu cơ "Shōki"), 中島 キ44 二式戦闘機 鍾馗?) Tojo
  • Kawasaki Ki-45 Kai 川崎 キ45改 二式複座戦闘機 屠龍 ( (Xuyên Khi Ki-45 cải nhị thức phức toạ chiến đấu cơ "Toryū"), 川崎 キ45改 二式複座戦闘機 屠龍?) Nick
  • Kawasaki Ki-61 川崎 キ61 三式戦闘機 飛燕 ( (Xuyên Khi Ki-61 tam thức chiến đấu cơ "Hien"), 川崎 キ61 三式戦闘機 飛燕?) Tony
  • Nakajima Ki-84 中島 キ84 四式戦闘機 疾風 ( (Trung Đảo Ki-84 tứ thức chiến đấu cơ "Hayate"), 中島 キ84 四式戦闘機 疾風?) Frank
  • Kawasaki Ki-100 川崎 キ100 五式戦闘機 ( (Xuyên Khi Ki-100 ngũ thức chiến đấu cơ), 川崎 キ100 五式戦闘機?)
  • Mitsubishi Ki-109 三菱 キ109 試作特殊防空戦闘機 ( (Tam Lăng Ki-109 thí tác đặc thù phòng không chiến đấu cơ), 三菱 キ109 試作特殊防空戦闘機?)

Ném bom

  • Mitsubishi Ki-21 三菱 キ21 九七式重爆撃機 ( (Tam Lăng Ki-21 cửu thất thức trùng bộc kích cơ), 三菱 キ21 九七式重爆撃機?) Sally
  • Mitsubishi Ki-30 三菱 キ30 九七式軽爆撃機 ( (Tam Lăng Ki-30 cửu thất thức khinh bộc kích cơ), 三菱 キ30 九七式軽爆撃機?) Ann
  • Kawasaki Ki-32 川崎 キ32 九八式軽爆撃機, ( (Xuyên Khi Ki-32 cửu bát thức khinh bộc kích cơ), 川崎 キ32 九八式軽爆撃機,?) Mary
  • Kawasaki Ki-48 川崎 キ48 九九式双軽爆撃機 ( (Xuyên Khi Ki-48 cửu cửu thức song khinh bộc kích cơ), 川崎 キ48 九九式双軽爆撃機?) Lily
  • Nakajima Ki-49 中島 キ49 一〇〇式重爆撃機 呑龍 ( (Trung Đảo Ki-49 nhất thức trùng bộc kích cơ "Thôn Long"), 中島 キ49 一〇〇式重爆撃機 呑龍?) Helen
  • Mitsubishi Ki-67 三菱 キ67 四式重爆撃機 飛龍 ( (Tam Lăng Ki-67 tứ thức trùng bộc kích cơ "Phi Long"), 三菱 キ67 四式重爆撃機 飛龍?) Peggy

Tập kích

  • Mitsubishi Ki-51 三菱 キ51 九九式襲撃機 ( (Tam Lăng Ki-51 cửu cửu thức tập kích cơ), 三菱 キ51 九九式襲撃機?) Sonia
  • Kawasaki Ki-102 川崎 キ102 五式双発襲撃機 ( (Xuyên Khi Ki-102 ngũ thức song phát tập kích cơ), 川崎 キ102 五式双発襲撃機?) Randy

Vận tải

  • Nakajima Ki-34 中島 キ34 九七式輸送機 ( (Trung Đảo Ki-34 cửu thất thức thâu tống cơ), 中島 キ34 九七式輸送機?) Thora
  • Mitsubishi Ki-57 三菱 キ57 一〇〇式輸送機 ( (Tam Lăng Ki-57 nhất thức thâu tống cơ), 三菱 キ57 一〇〇式輸送機?) Topsy
  • Kawasaki Ki-56 川崎 キ56 一式貨物輸送機 ( (Xuyên Khi Ki-56 nhất thức hoá vật thâu tống cơ), 川崎 キ56 一式貨物輸送機?) Thalia
  • Kokusai Ki-59 国際 キ59 一式輸送機 ( (Quốc Tế Ki-59 nhất thức thâu tống cơ), 国際 キ59 一式輸送機?) Theresa

Trinh sát

  • Mitsubishi Ki-15 三菱 キ15 九七式司令部偵察機 ( (Tam Lăng Ki-15 cửu thất thức ty linh bộ trinh sát cơ), 三菱 キ15 九七式司令部偵察機?) Babs
  • Tachikawa Ki-36 立川 キ36 九八式直協偵察機 ( (Lập Xuyên Ki-36 cửu bát thức trực hiệp trinh sát cơ), 立川 キ36 九八式直協偵察機?) Ida
  • Mitsubishi Ki-51 三菱 キ51 九九式軍偵察機 ( (Tam Lăng Ki-51 cửu cửu thức quân trinh sát cơ), 三菱 キ51 九九式軍偵察機?) Sonia
  • Mitsubishi Ki-46 三菱 キ46 一〇〇式司令部偵察機 ( (Tam Lăng Ki-46 nhất thức ty linh bộ trinh sát cơ), 三菱 キ46 一〇〇式司令部偵察機?) Dinah

Huấn luyện

  • Tachikawa Ki-9 立川 キ9 九五式一型練習機 ( (Lập Xuyên Ki-9 cửu ngũ thức nhất hình luyện tập cơ), 立川 キ9 九五式一型練習機?) Spruce
  • Tachikawa Ki-17 立川 キ17 九五式三型練習機 ( (Lập Xuyên Ki-17 cửu ngũ thức tam hình luyện tập cơ), 立川 キ17 九五式三型練習機?) Cedar
  • Tachikawa Ki-55 立川 キ55 九九式高等練習機 ( (Lập Xuyên Ki-55 cửu cửu thức cao đẳng luyện tập cơ), 立川 キ55 九九式高等練習機?) Ida
  • Tachikawa Ki-54 Okinaw立川 キ54 一式双発高等練習機 ( (Lập Xuyên Ki-54 nhất thức song phát cao đẳng luyện tập cơ), 立川 キ54 一式双発高等練習機?) Hickory
  • Manshū Ki-79 満州 キ79 二式高等練習機 ( (Mãn Châu Ki-79 nhị thức cao đẳng luyện tập cơ), 満州 キ79 二式高等練習機?)
  • Kokusai Ki-86 国際 キ86 四式基本練習機 ( (Quốc Tế Ki-86 tứ thức cơ bản luyện tập cơ), 国際 キ86 四式基本練習機?) Cypress

Khác

  • Kokusai Ki-76 国際 キ76 三式指揮連絡機 ( (Quốc Tế Ki-76 tam thức chỉ huy liên lạc cơ), 国際 キ76 三式指揮連絡機?) Stella
  • Kayaba Ka-1 萱場 カ号観測機 ( (Huyên Trường Ka-Gō quan trắc cơ), 萱場 カ号観測機?)

Tổ chức

Các bộ phận không quân lục quân

  • Tổng trưởng Văn phòng Không lực Lục quân
  • Cục Tham mưu Hàng không
  • Tổng vụ bộ
  • Tổng giám bộ Hàng không Lục quân
    • Tổng vụ Tổng giám bộ Hàng không Lục quân
  • Bộ Chỉ đạo Huấn luyện Hàng không
  • Trường Sĩ quan Hàng không Lục quân
  • Cục Cung cấp
  • Xưởng binh khí Tachikawa
  • Bộ Không vận Lục quân
  • Bộ Tình báo Hàng không Lục quân

Tổ chức tác chiến

Cùng với sự bùng nổ của Chiến tranh Trung–Nhật năm 1937, các điều kiện tác chiến phù hợp cho việc dùng nhiều đơn vị nhỏ lẻ, dẫn đến sự thành lập nhiều Đại đội bay độc lập (独立飛行大隊 (Độc lập phi hành đại đội), Dokuritsu Hikō Daitai?) hoặc thậm chí nhỏ hơn nữa là các Trung đội bay độc lập (独立飛行中隊 (Độc lập phi hành trung đội), Dokuritsu Hikō Chutai?), mỗi cái đều có những dấu hiệu đặc trưng riêng.

Vào tháng 8 năm 1938, việc tái tổ chức hoàn toàn Bộ đội hàng không Lục quân đã dẫn đến thành lập Chiến đội bay (飛行戦隊 (Phi hành chiến đội), Hikō Sentai?), thay thế hết tất cả các Đại đội bay và Trung đoàn bay cũ. Mỗi Chiến đội là một đơn vị đơn mục đích, gồm điển hình là ba đội bay, chia thành ba tiểu đội (小隊, shōtai?) mỗi tiểu đội gồm ba máy bay. Tính cả đội bay dự bị và tiểu đội chỉ huy, một Chiến đội bay thường có 45 máy bay (tiêm kích) hoặc tối đa 30 máy bay (ném bom hoặc trinh sát). Hai hoặc nhiều Chiến đội bay hợp thành Phi đoàn (飛行団 (Phi hành đoàn), Hikōdan?), cùng với các căn cứ, đơn vị hỗ trợ và một số đội bay độc lập, hợp thành Tập đoàn bay (飛行集団 (Phi hành tập đoàn), Hikō Shudan?).

Năm 1942, Tập đoàn bay đổi thành Sư đoàn bay (飛行師団 (Phi hành sư đoàn), Hikō Shidan?), nhằm phản ánh thuật ngữ của các sư đoàn bộ binh, nhưng cấu trúc vẫn giữ nguyên. Hai Sư đoàn bay, cùng với một số đơn vị độc lập hợp thành Hàng không quân (航空軍, Kōkū gun?).

Trong suốt phần lớn thời gian của Chiến tranh Thái Bình Dương, Bộ đội hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản được tổ chức thành bốn Hàng không quân, với hai đơn vị nữa được bổ sung vào giai đoạn cuối của cuộc chiến:

Vào tháng 4 năm 1944, một cuộc tái tổ chức Bộ đội hàng không Lục quân Đê quốc Nhật Bản đã diễn ra. Các đơn vị bảo dưỡng, đơn vị mặt đất, trước đó là một bộ chỉ huy riêng biệt, sau được sáp nhập vào Chiến đội bay (Hiko Sentai). Các đội bay của Chiến đội được chỉ định lại thành Phi đội (飛行隊 (Phi hành đội), Hikōtai?), các đơn vị mặt đất thì được chỉ định là Chỉnh bị đội (整備隊, Seibutai?).

Những thay đổi khác trong giai đoạn cuối cuộc chiến là sự hình thành của "Đơn vị xung kích đặc thù" và "Đơn vị rung chuyển trên không", đây là những đơn vị chỉ tồn tại trong thời gian ngắn có tên riêng (thường lấy từ thần thoại hoặc lịch sử Nhật Bản), nhưng cũng nằm trong biên các phi đoàn hiện có. Các đơn vị này được huấn luyện đặc biệt với nhiệm vụ không đối không đâm máy bay ném bom quân Đồng minh. Khi đó, chúng thường bỏ vũ trang và gia cố lại khung máy bay.

Trong giai đoạn cuối cuộc chiến, Đơn vị xung kích đặc thù đã phát triển thành những đội quân cảm tử chuyên dụng cho nhiệm vụ thần phong. Khoảng 170 đơn vị trong số này đã được thành lập, 57 đơn vị của riêng Sư đoàn bay hướng dẫn. Được trang bị trên danh nghĩa với 12 máy bay mỗi đội, cuối cùng cả đơn vị bao gồm khoảng 2000 máy bay.

Lần tái tổ chức cuối cùng diễn ra trong quá trình chỉnh bị cho cuộc tác chiến Ketsugō bảo vệ các hòn đảo chính quốc vào năm 1945, khi mà toàn bộ các Hàng không quân được kết hợp lại dưới sự chỉ huy tập trung của Tướng Masakazu Kawabe.[13]

Bộ đội Đặc thù tác chiến

Đại úy Okuyama và đơn vị Dù Giretsu khởi hành nhiệm vụ tới Okinawa.

Tập đoàn đĩnh tiến (挺進集団, Teishin Shudan?) là lực lượng đặc biệt/đơn vị đổ bộ đường không của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ teishin (đĩnh tiến) có thể hiểu theo nghĩa đen là "đột kích". Đơn vị này cũng có thể được coi như "biệt kích" trong thuật ngữ của các quân đội khác. Được gọi là sư đoàn, song đơn vị này có quy mô cấp lữ đoàn, và là một phần của Bộ đội hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Do đó, đơn vị Teishin này khác với những đơn vị nhảy dù trên biển của Hải quân đặc biệt lục chiến đội (Kaigun tokubetsu riku sentai)

'Giretsu' (義烈空挺隊 (Nghĩa liệt không đĩnh đội), Giretsu Kūteitai?) là một đơn vị lực lượng đặc biệt trên không của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thành lập từ những lính dù Lục quân (tức Teishin Shudan) vào cuối năm 1944 như một nỗ lực cuối cùng nhằm giảm thiểu và trì hoãn các cuộc ném bom của quân Đồng minh vào đảo Nhật Bản. Đơn vị Giretsu do Trung tướng Kyoji Tominaga chỉ huy.

Sức mạnh

Tính đến năm 1940, Bộ đội hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản có:

    • 33.000 quân nhân
    • Hơn 1.600 máy bay (bao gồm 1.375 máy bay chiến đấu tiền tuyến).
    • Máy bay được tổ chức thành 85 Phi đoàn;
      • 36 máy bay chiến đấu
      • 28 máy bay ném bom hạng nhẹ
      • 22 máy bay ném bom hạng trung
  • Tổng quân số vào tháng 8 năm 1945 là 6.095.000, gồm 676.863 Bộ đội hàng không Lục quân.

Xưởng binh khí hàng không lục quân Tachikawa

Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản có một bộ phận kĩ thuật, Xưởng binh khí hàng không lục quân Tachikawa, chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển không lực. Xưởng binh khí này có một đội thử nghiệm các máy bay Đồng minh bắt được là Sở Nghiên cứu kĩ thuật hàng không (Koku Gijutsu Kenkyujo).

Xưởng binh khí Tachikawa cũng liên kết với Tachikawa Hikoki K.K. và Rikugun Kokukosho K.K., đây là các doanh nghiệp chế tạo máy bay do Lục quân sở hữu và điều hành. giống như Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản điều hành công ti riêng là Xưởng Kĩ thuật Hàng không Yokosuka.

Mẫu hạm hộ vệ Kaiyo Maru

Mẫu hạm hộ vệ của Lục quân

Do mối quan hệ không mấy tốt đẹp giữa Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hải quân Đế quốc Nhật Bản, phía Lục quân nhận thấy cần phải mua sắm, vận hành những tàu sân bay của riêng họ với mục đích hộ tống và bảo vệ các đoàn tàu vận tải của Lục quân. Các tàu sân bay hộ tống/vận tải này được cải biến từ các tàu chở khách hoặc tàu buôn nhỏ, có khả năng vận hành từ 8 đến 38 máy bay, tùy thuộc vào loại và kích cỡ, đồng thời cũng được sử dụng để vận chuyển nhân sự cùng xe tăng.

Những con tàu này gồm có Taiyō Maru, Unyō Maru, Chūyō Maru, Kaiyō Maru, Shinyo Maru, Kamakura Maru, Akitsu Maru, Nigitsu Maru, Kumano Maru, Yamashiro Maru, Shimane Maru, Chigusa Maru (chưa hoàn thành) và Otakisan Maru (chưa hoàn thành), được vận hành bởi những hải đoàn dân sự, còn những người lính thì điều khiển các khẩu súng phòng không hạng nhẹ và hạng trung.

Đồng phục và trang thiết bị

Là một phần không thể thiếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, Bộ đội hàng không Lục quân mặc quân phục Lục quân Đế quốc Nhật tiêu chuẩn. Chỉ có phi hành đoàn và quân nhân mặt đất mặc sọc màu xanh da trời, còn các sĩ quan mặc quân phục bậc hàm, hoạ tiết mảng màu xanh da trời.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản http://www.crossandcockade.com/uploads/RisingSun.p... http://www.j-aircraft.com/ http://www.j-aircraft.com/captured/ http://markkaiser.com/japaneseaviation/jaafstructu... http://www.warbirdforum.com/jaaf.htm http://www.warbirdpix.com/ http://albindenis.free.fr/Site_escadrille/Pilotes_... http://www.fai.org/sites/default/files/documents/c... http://www.j-aircraft.org/xplanes/ //www.worldcat.org/issn/1243-8650